✍️Lý thuyết
Nắm vững các thuật ngữ trong chứng khoán là một trong những bước quan trọng nhất mà người mới đầu tư cần chuẩn bị.
Last updated
Nắm vững các thuật ngữ trong chứng khoán là một trong những bước quan trọng nhất mà người mới đầu tư cần chuẩn bị.
Last updated
Bản đầy đủ nhất có trên instagram: TẠI ĐÂY
Bạn đọc bấm vào từng nội dung để xem chi tiết
Mình làm thành các tab trông cho gọn và để bấm vào đọc cho đỡ buồn ngủ 😄
Giao dịch, tiếp xúc thị trường tầm 1 tháng là bạn quen ngay thôi.
Cổ Phiếu: là giấy chứng nhận số tiền đầu tư và cổ phần chính là phần sở hữu tại công ty mà bạn đầu tư.
Cổ phần: là nguồn vốn điều lệ của một công ty được chia thành các phần bằng nhau.
Cổ đông: là người có cổ phần - dù là 1 cổ phiếu.
Cổ phiếu phổ thông (hay cổ phiếu thường): là loại cổ phiếu phổ biến nhất của các công ty cổ phần, trong đó các cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền lợi được tự do mua bán chuyển nhượng, được dự họp đại hội cổ đông và biểu quyết về các vấn đề quan trọng trong công ty. Ngoài ra, cổ đông được hưởng cổ tức dựa theo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và số lượng cổ phiếu đang nắm giữ.
Cổ phiếu ưu đãi: NĐT sở hữu loại cổ phiếu này sẽ được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với các cổ đông thường. Tuy nhiên bên cạnh đó họ có thể bị giới hạn các quyền cổ đông khác nếu so sánh với việc sở hữu cổ phần thường.
Cổ tức: là phần lợi nhuận hằng năm của công ty được chia cho các cổ đông (có thể là cổ phiếu bằng tiền hoặc cổ phiếu bằng cổ phiếu).
Cổ tức cố định: cổ tức cố định là phần lợi nhuận được chia cho cổ đông mà không phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty. Cổ tức cố định thường chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp có phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán để xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư với phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Index: là chỉ số thị trường chứng khoán thể hiện mức vốn hóa và giá của thị trường cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm bất kỳ.
VN-Index : chỉ số thể hiện các xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX).
HNX-Index : chỉ số thể hiện các xu hướng biến động giá của toàn bộ cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
VN30-Index: chỉ số vốn hóa của các doanh nghiệp dùng để đo lường mức độ tăng trưởng của 30 công ty có mức vốn hóa lớn nhất trên thị trường. Chỉ số này chiếm tỷ trọng so với tổng giá trị vốn hóa của VN-Index là hơn 80%.
VNALLshare-Index đây là chỉ số vốn hóa của tất cả cổ phiếu được niêm trên sàn HSX, đáp ứng tiêu chí sản lọc về tỉ lệ tự do chuyển nhượng và tính thanh khoản.
Mệnh giá: là số tiền được ghi trên trái phiếu hay cổ phiếu mới khi phát hành.
Thị giá: là giá giao dịch chứng khoán được mua, bán và giao dịch trên thị trường tại một thời điểm cụ thể.
Giá khớp lệnh: là mức giá giao dịch thành công được xác định dựa trên kết quả khớp lệnh tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Giá mở cửa: là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trước.
Giá đóng cửa: là mức giá trên thị trường cổ phiếu vào thời điểm đóng cửa hoặc kết thúc một phiên giao dịch.
Giá cao nhất: là mức giá cao nhất được giao dịch thành công trong một ngày giao dịch hay một phiên giao dịch.
Giá thấp nhất: là mức giá thấp nhất được giao dịch thành công trong một ngày giao dịch hay một phiên giao dịch.
Biên độ giao động giá: là biên độ giao dịch so với giá tham chiếu. Biên độ giao động giá căn cứ để hình thành nên mức giá trần và giá sàn, tức là mức giá cao nhất và thấp nhất có thể được đặt.
Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà người mua khi giao dịch sẽ không được hưởng các quyền có liên quan khi xác lập
Thanh khoản: là độ nhanh chóng trong việc mua bán và giao dịch chứng khoán mà không làm thay đổi biến động giá.
Thành khoản tốt nghĩa là bạn muốn mua, bán 1 triệu cổ phiếu thì giá vẫn không thay đổi nhiều.
Khối lượng giao dịch trên thị trường: tổng số lượng chứng khoán được giao dịch thành công trong phiên giao dịch.
Sàn giao dịch (hay Sở giao dịch): là đơn vị trung gian thực hiện các hoạt động như niêm yết, phát hành, thu hồi, thanh toán các lợi nhuận, chi phí phát sinh thông qua hệ thống của sở giao dịch. Bên cạnh đó, sàn giao dịch còn là trung tâm xử lý các giao dịch, vì vậy tại đây các nhà đầu tư có thể về mua bán các loại chứng khoán.
Tài khoản chứng khoán: là tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư dùng để lưu ký và giao dịch chứng khoán
Giao dịch ký quỹ (Margin Trading): là giao dịch mua chứng khoán có sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán, trong đó chứng khoán có được từ giao dịch này và các chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. (khoản 10 Điều 2 Thông tư 120/TT-BTC)
Call margin (hay lệnh dừng ký quỹ): là trường hợp công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng đảm bảo duy trì mức số dư tối thiểu trong tài khoản hoặc giá trị chứng khoán giao dịch giảm.
Mức duy trì tối thiểu thường do do công ty chứng khoán quy định dựa trên quy định về an toàn và quản trị rủi ro của công ty chứng khoán và theo quy định pháp luật hiện hành
Công ty niêm yết: là công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán và Sở Giao Dịch Chứng Khoán.
IPO: là thuật ngữ dùng để chỉ việc công ty cổ phần phát hành lần đầu ra công chúng và sau đó có thể thực hiện việc niêm yết lên sàn chứng khoán.(ktra luật)
Danh mục chứng khoán: là một tập hợp các mã chứng khoán hiện có trong tài khoản chứng khoán hoặc danh sách các mã chứng khoán quan tâm của nhà đầu tư.
Lợi suất hay tỷ suất lợi nhuận: là phản ánh của tỷ lệ lợi nhuận được sinh ra từ danh mục đầu tư của khách hàng khi họ đầu tư thành công.
Tự doanh chứng khoán: là hoạt động một công ty chứng khoán (CTCK) tự mua bán giao dịch chứng khoán cho mình nhằm hưởng lợi nhuận từ lợi tức hay chênh lệch giá trên thị trường.
Báo cáo thường niên: Báo cáo thường niên là bản báo cáo tài chính chi tiết được hội đồng quản trị công ty công bố hàng năm cho các cổ đông nhằm ghi chép lại hoạt động trong năm đó đồng thời cho thấy những triển vọng hay các kế hoạch trong tương lai của công ty.
Bảng cân đối kế toán: là một loại báo cáo tài chính thể hiện tất cả các khoản nợ, nguồn vốn và tài sản của một công ty.
Báo cáo tài chính: (Báo cáo này gồm bảng cân đối tài khoản mô tả tình trạng tài chính của công ty, bản báo cáo lãi lỗ ngoài ra còn có một bản báo cáo của một công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra sổ sách của công ty )
Lệnh giới hạn LO: Là lệnh mua bán với mức giá chỉ định hay với mức giá tốt hơn.Nghĩa là đối với giá mua nhà đầu tư có thể mua được chứng khoán với giá thấp hơn. Ngược lại với giá bán, khi bán bằng lệnh giới hạn LO thì nhà đầu tư có thể bán với mức giá cao hơn.
Lệnh ATO: là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán ở mức giá mở cửa. Lệnh ATO khi so khớp lệnh được ưu tiên trước lệnh giới hạn.
Lệnh ATC: là lệnh đặt mua hay bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa và sẽ được ưu tiên trước các lệnh giới hạn LO khi so sánh khớp lệnh.
Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO): là lệnh mua hay bán chứng khoán ở mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ.(giao dịch trên sàn nào)
Lệnh MP: là lệnh giao dịch mua, bán tại mức giá tốt nhất theo giá của thị trường tại thời điểm hiện tại. Tức là mua tại giá bán thấp nhất và bán lại với giá mua cao nhất hiện có trên thị trường (thêm lệnh sàn hnx)
Lệnh điều kiện: Là lệnh có kèm điều kiện và chỉ được thực hiện khi đáp ứng được điều kiện đã đặt ra.
Break: có thể hiểu là phá vỡ một vùng kháng cự hay phá vỡ một vùng hỗ trợ.
Position: hay “vị thế” thể hiện tình trạng vị thế danh mục của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán cổ phiếu, đối với các hợp đồng phái sinh nó còn có nghĩa “long” và “short”. Trong đó “long” thể hiện vị thế mua và “short” thể hiện vị thế bán.
Long Position: vị thế Long là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ tăng lên
Short Position: vị thế Short là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ giảm xuống.